Giới thiệu công ty
Hagimura SeichaInc.
TEL | +81-59-329-2204 |
---|---|
FAX | +81-59-329-2460 |
Address | 3285 Suizawa-Cho Yokkaichi City Mie Pref. Japan, 512-1105 |
Business Hours | 8:00a.m.-5:00p.m. Mon.-Sat. |
Established | in 1962 (Company incorporated in 1982) |
Annual Turnover | App. 700,000,000 JPY (as of 2015) |
Representative Director | Shigemi Hagimura |
Number of Employees | About 15 (Regularly employed) |
Our Plant |
Thiết bị nhà máy Công suất xử lý 70 tấn lá trà 1 ngày, sản xuất ra 13,500K trà thô. Máy Kawasaki240tk×1 dây chuyền(1 dây chuyền xử lý được 1 tấn lá tươi trong 1 giờ) 180k moga×1 dây chuyềnCải tạo dây chuyền 240k(Dây chuyền mới có nồi (Moga kiểu Tencha)) Xưởng hoàn thiện sản phẩm với máy chế biến trà Yamamasu- Dây chuyền khâu cuối gồm máy hoàn thiện tổng hợp Máy chế biến trà IkedaDây chuyền Tencha x 2 dây chuyền(nghiệp đoàn quản lý kinh doanh) Thiết bị của công tyTen cha x 3 dây chuyềnnăm 2002 lắp thêm Tencha x 2 dây chuyềnnăm 2011 lắp thêm Tencha x 4 dây chuyềnnăm 2013 lắp thêm |
緑茶(かぶせ茶、もが 茶、煎茶)工場カワサキ機工 240tk×1ライン (製造能力:生葉1t/1時間)本式碾茶炉池田製茶機械 京都式碾茶ライン×2ライン自社独自碾茶×3ライン(平成14年 増設) 碾茶×2ライン(平成23年 増設) 碾茶×4ライン(平成25年 増設) 碾茶×2ライン(平成31年 増設) |
Lời ngỏ
Tỉnh Mie, thành phố Yokkaiichi, quận Suizawa nằm dưới chân dãy núi Suzuka, từ xưa đã nổi tiếng là xứ sở trồng trà kabuse tuyệt hảo.
Tỉnh Mie tự hào có sản lượng trà đứng thứ 3 trên cả nước , chỉ sau Shizuoka và Kagojima.
Công ty sản xuất trà Hagimura hiện nay có sản lượng thành phẩm hàng năm lên đến 370 tấn, có sản lượng trà thô và qui mô dẫn đầu trong cả nước và đứng đầu Tỉnh.
Sản phẩm chủ đạo là Tencha nguyên liệu sản xuất Matcha, ngoài ra còn có trà Kabuse, trà Moga , trà Cabalon, Hồng trà.
Ngoài ra, không chỉ có gia công trà thô mà còn làm luôn công đoạn sau cùng, có đầy đủ thiết bị để thực hiện các công đoạn từ lá trà tươi cho đến khi đóng gói, làm trà túi teabag.
Toàn thể công nhân viên của công ty nguyện đem toàn tâm toàn ý để sản xuất trà , kính mong quí vị hãy đến thưởng thức hương vị trà tuyệt vời của Hãng trà Hagimura.
Công ty TNHH sản xuất trà Hagimura
Tổng giám đốc Hagimura Shigemi
Sơ lược
- Năm 1962
- khởi nghiệp từ vườn trà 3.5ha
- Năm 1975
- xây thêm xưởng 2 dây chuyền 120K
- Năm 1982
- thành lập pháp nhân kinh doanh- sản xuất
- Năm 1988
- Bắt đầu bán hàng qua mạng
- Năm 1992
- lắp đặt nhà kho trữ lạnh
- Năm 1998
- Xây mới dây chuyền sản xuat 4-2-3 240K
- Năm 2000
- Khai trương cửa hàng Kilala - bộ phận bán lẻ
- Năm 2002
- xưởng gia công Tencha 3 dây chuyền
- Năm 2012
- lắp thêm kho trữ lạnh kiểu kệ tự động
- Năm 2015
- được cấp giấy chứng nhận JGAP
- Năm 2016
- cung cấp sản phẩm cho Hội nghị G7 Ise-shima Summit
- Năm 2017
- được cấp giấy chứng nhận JGAP Advance
Triết lý quản lý
Xã hội là
- Với phương châm "Chúng tôi sẽ cung cấp trà ngon với niềm vui", chúng tôi sẽ cố gắng và cống hiến mỗi ngày để cung cấp trà ngon để mọi người có thể thưởng thức trà.
- Chúng tôi sẽ đề xuất một cuộc sống với trà và góp phần tạo ra một xã hội tươi sáng, thú vị và giàu tinh thần.
- Chúng tôi theo đuổi hạnh phúc vật chất và tinh thần của tất cả nhân viên và đóng góp cho thế giới, con người và cộng đồng.
Mục tiêu quản lý
Dựa trên sự an toàn và bảo mật, chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp các sản phẩm mà khách hàng có thể tin tưởng. Hướng đến quản lý có một không hai.
Khái niệm cơ bản
Chúng tôi sẽ góp phần hiện thực hóa một xã hội lành mạnh bằng cách cung cấp thực phẩm an toàn và đảm bảo cho khách hàng của chúng tôi và giúp họ yên tâm sử dụng hoặc ăn uống. Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi sẽ thiết lập và duy trì hệ thống quản lý an toàn thực phẩm dựa trên tiêu chuẩn quốc tế FSSC 22000, liên tục cải tiến và cố gắng luôn cung cấp các sản phẩm an toàn và bảo mật cho khách hàng.
Chính sách an toàn thực phẩm
- Để đảm bảo an toàn sản phẩm, chúng tôi sẽ xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn thực phẩm dựa trên HACCP và liên tục cải tiến quy trình sản xuất và bán hàng.
- Chúng tôi sẽ tiến hành quản lý doanh nghiệp với trọng tâm là tuân thủ và xây dựng và duy trì một hệ thống ngăn ngừa tai nạn do sai lầm trong các quyết định quản lý, chẳng hạn như gian lận thực phẩm (VACCP).
- Chúng tôi thường xuyên tiến hành các hoạt động truyền thông nội bộ như các cuộc họp và đánh giá quản lý về an toàn thực phẩm để thúc đẩy tất cả nhân viên và cố gắng tạo ra một hệ thống ngăn ngừa tai nạn bảo vệ thực phẩm (TACCP).
- Chúng tôi sẽ tuân thủ Chính sách An toàn Thực phẩm, các luật và quy định liên quan đến thực phẩm và các yêu cầu an toàn thực phẩm của khách hàng. Do đó, chúng tôi chỉ giao dịch với các bên tuân thủ các luật và quy định có liên quan cùng với chính sách an toàn thực phẩm và xác nhận sự phù hợp bằng cách đánh giá các nhà cung cấp.
- Chính sách này sẽ được phổ biến, thực hiện và duy trì bởi tất cả nhân viên, bao gồm cả nhân viên bán thời gian, và sẽ được xem xét theo thời gian để duy trì sự phù hợp của nó. Ngoài ra, chúng tôi sẽ tích cực tham gia vào các hoạt động truyền thông nội bộ như đào tạo chung và đánh giá quản lý về an toàn thực phẩm.
- Chúng tôi sẽ tích cực liên lạc với bên ngoài công ty để không thể có được các phản hồi và thông tin cần thiết.
- Đối với nhân viên liên quan đến an toàn thực phẩm, chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá năng lực và đảm bảo năng lực phù hợp để đảm bảo an toàn thực phẩm bằng cách liên tục tiến hành giáo dục.
- Mỗi bộ phận đặt ra các mục tiêu an toàn thực phẩm phù hợp với chính sách này, thực hiện xây dựng chính sách cụ thể, tiến hành đánh giá và xem xét chúng khi cần thiết.
Awards Received
Oct. 06, 1996 | Kabusecha | 1st Place |
49th Kansai Tea Industry Promotion Contest | 49th Kansai Tea Industry Competition Chairman |
---|---|---|---|---|
Nov. 20, 1999 | Kabusecha | Prize Received |
29th Isecha Competition | Mie Prefecture Chamber of Tea Industry |
Oct. 20, 2003 | 33th Japan Agriculture Prize | Tsu Broadcasting Station of Japan Broadcasting Corporation Mie Prefecture Agricultural Cooperative Central Meeting, |
||
Nov. 01, 2003 | Kabusecha | 56th Kansai Tea Industry Competition | Incorporated Association Japan Tea Industry Central Meeting | |
Nov. 01, 2003 | Kabusecha | 1st Place |
56th Kansai Tea Industry Competition | 56th Kansai Tea Industry Promotion Contest |
Nov. 15, 2003 | Kabusecha | 57th National Competition | Incorporated Association Japan Tea Industry Central Meeting | |
Nov. 15, 2003 | Tencha | Encouragement Award Received |
57th National Tea Festival, Shizuoka Contest | Shizuoka Contest Executive Committee |
Nov. 15, 2003 | Kabusecha | 1st Place |
57th National Tea Festival, Shizuoka Contest | Shizuoka Contest Executive Committee |
Mar. 17, 2004 | Award of Excellence |
33th Japan Agriculture Prize | Japan Broadcasting Corporation National Agricultural Cooperative Central Meeting |
|
Jan. 25, 2005 | Sencha | Prize Received |
44th Isecha Competition | Mie Prefecture Chamber of Tea Industry |
Oct. 06, 2006 | Kabusecha | Special Prize |
36th Isecha Competition | Chief of National Horticulture Bureau in the Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries |
Oct. 20, 2007 | Gyokuro | Prize Received |
60th Kansai Tea Industry Competition | 60th Kansai Tea Industry Promotion Contest |
Oct. 20, 2007 | Kabusecha | Prize Received |
60th Kansai Tea Industry Competition | 60th Kansai Tea Industry Promotion Contest |
Oct. 04, 2008 | Kabusecha | Prize Received |
62th National Tea Festival, Kumamoto Contest | |
Dec. 12, 2008 | Sencha | 1st Place |
48th Isecha Competition | Mie Prefecture Chamber of Tea Industry |
Nov. 07, 2009 | Kabusecha | Prize Received |
62th Kansai Tea Industry Competition | |
Nov. 18, 2009 | Kabusecha | 1st Place |
49th Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries Festival 37th Isecha Competition |
Mie Prefecture Chamber of Tea Industry |
Nov. 18, 2009 | Sencha | Prize Received |
49th Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries Festival 37th Isecha Competition |
Mie Prefecture Chamber of Tea Industry |